Wednesday, October 17, 2012


Sử dụng Pathping


Pathping là công cụ dòng lệnh dựa trên nền tảng hệ điều hành Windows được dùng để cung cấp thông tin về dữ liệu đường dẫn tới địa chỉ đích, độ trễ mạng và tổn thất mạng tại các bước truyền trung gian giữa nguồn và đích. Trong bài này chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu độ trễ (latency), bước truyền (hop) và một số khái niệm tương tự. Đồng thời chúng ta cũng sẽ xem xét cách dùng Pathping để gỡ rối hay sửa chữa các vấn đề xuất hiện trong thực tế. Điều này giúp tăng cường tính hữu ích của công cụ, và ra cho bạn cách sử dụng khi làm việc trong mạng sản phẩm riêng của mình.

Giới thiệu

Pathping là tiện ích dựa trên cơ sở giao thức TCP/IP (công cụ dòng lệnh), cung cấp thông tin hữu ích về độ trễ mạng và tổn thất mạng tại các bước truyền trực tiếp giữa địa chỉ nguồn và địa chỉ đích. Nó thực hiện điều này bằng cách gửi các yêu cầu báo hiệu lại qua giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol) và phân tích kết quả. ICMP là một mở rộng của Internet Protocol tức IP, một bộ phận của bộ giao thức TCP/IP được định nghĩa theo tiêu chuẩn RFC 792. ICMP hỗ trợ các gói chứa thông điệp lỗi, điều khiển và truyền tin. Pathping gửi nhiều thông báo yêu cầu báo hiệu lại tới từng router nằm giữa địa chỉ hiện thời đang cố gắng ping và địa chỉ đích. Nếu máy đích của bạn nằm giữa một liên kết WAN, chắc chắn bạn sẽ phải dùng một số lớp router, thông thường nhất là hai. Điều đó có nghĩa là bạn có thể kiểm tra đường dẫn pathping trong mạng hai bước truyền hoặc giữa các bước truyền hai router. Sơ đồ dưới đây minh hoạ một mạng điển hình thường thấy:
Đây là kiểu cài đặt mạng WAN điển hình, được kết nối cả hai mặt qua liên kết T1 và liên kết Integrated Services Digital Network (ISDN). Điểm quan trọng cần chú ý trong mạng này là có nhiều đường đa dẫn xuyên suốt toàn bộ mạng, có liên kết T1 và ISDN, cả các kỹ thuật kết nối tới từng mặt. T1 là liên kết chính, hoạt động với tốc độ 1.544 Mbps; ISDN là liên kết dự phòng sao lưu lại khi liên kết chính hỏng hoặc bị lỗi. ISDN là công nghệ đầu tiên cho phép trả tiền theo đúng lưu lượng đã sử dụng và là công nghệ hoàn hảo giữ các chức năng chưa thi hành cho đến khi cần thiết. Nó có tốc độ truyền tải thấp hơn (khoảng 64 Kbps) nhưng tốn ít năng lượng hơn, phù hợp cho các dịch vụ tiêu chuẩn. Băng thông cung cấp thêm thời gian lưu chuyển trong mạng cho các gói tin và bổ sung độ trễ hay sự trì hoãn cho giao thông mạng. Độ trễ (latency) là lượng thời gian một gói dữ liệu được chuyển từ một điểm tới một điểm khác. Pathping là công cụ kiểm tra thông số này rất tốt. Độ trễ có thể đo bằng lượng thời gian một gói tin kiểm tra bắt đầu được gửi đi đến khi quay trở lại người gửi. Con số thực rất lẻ, thường được làm tròn và gọi là độ trễ.

Pathping có thể cho bạn thấy không chỉ các gói tin được hình thành và truyền trong mạng như thế nào mà còn cả các dường dẫn chính xác (như T1) hay quá trình chúng "trôi" giữa các liên kết đan xen, thường là ISDN. Từ đó phát hiện và chỉ ra cho bạn lỗi cấu hình hay liên kết "chết" và liệu có chỗ nghẽn nào trong mạng của bạn không. Nhờ vậy, các vấn để liên quan đến độ trễ được xác định. Thiếu băng thông, độ trễ hay độ trì hoãn có thể là nguyên nhân gây ra lỗi vượt quá thời gian trong các hoạt động truyền tải dữ liệu. Pathping cho phép bạn gửi nhiều thông báo yêu cầu báo hiệu lại tới từng router nằm giữa bạn (tức địa chỉ nguồn) và đích bạn định đến. Sau khoảng thời gian ước tính nhất định, Pathping sẽ thể hiện kết quả nhận được trở lại từ từng router các gói tin đi qua.

Cú pháp

Để dùng pathping, đơn giản bạn chỉ cần mở cửa sổ lệnh trên máy nguồn sẽ chạy chương trình kiểm tra. Nếu muốn dùng phần minh hoạ tiếp theo như trong ví dụ, bạn cần bổ sung thêm địa chỉ IP. Nó sẽ giúp bạn thể hiện nội dung kiểm tra. Bạn có thể thấy ở hình dưới máy PC dùng để kiểm tra được đặt ở bên B với địa chỉ IP là 10.1.2.4. Hệ thống này muốn kiểm tra đường dẫn tới bên A, một server có địa chỉ IP là 10.1.1.5.
Chạy pathping không có gì khó. Mở cửa sổ lệnh Command Promp (vào Start -> Run -> cmd) và gõ lệnhpathping.
Lệnh pathping có khá nhiều tuỳ chọn, bao gồm:
-nNgăn pathping từ nỗ lực xử lý địa chỉ IP router trung gian cho tới tên của chúng. Tuỳ chọn này được sử dụng khi có vấn đề về xử lý tên hoặc chẳng hạn như DNS không được cấu hình vào hệ thống của bạn,…. Sử dụng tuỳ chọn này giúp bạn đỡ tốn thời gian bỏ ra để liên lạc với server name.
-h Là số bước truyền (hop) lớn nhất có thể có trong đường dẫn để tới đích đến. Giá trị mặc định là 30 bước.
-pLà khoảng thời gian chờ (tính theo mili giây) giữa các lệnh ping liên tiếp. Giá trị mặc định là 250 mili giây (tức ¼ giây).
-q Mô tả số thông báo Echo Request (Yêu cầu báo hiệu lại) được gửi tới từng router trong đường dẫn. Giá trị mặc định là 100 query.
-wLà thời gian chờ giữa các phản hồi (tính theo đơn vị mili giây). Giá trị mặc định là 3000 mili giây (tức 3 giây).
/?Thể hiện phần trợ giúp trong cửa sổ lệnh Command Prompt.
Có một số tuỳ chọn khác, nhưng các tuỳ chọn trên là phổ biến nhất. Nếu muốn tìm hiểu thêm, bạn có thể dùng chức năng Help (trợ giúp). Nó sẽ đưa ra danh sách đầy đủ các tuỳ chọn trong cửa sổ lệnh Command Prompt của Windows.

Để dùng Pathping, khởi động lệnh pathping từ nguồn tới đích và cho phép nó thực hiện các tính toán của mình.
D:\>pathping -n server-1

Tracing route to server-1 [10.1.1.5]
over a maximum of 30 hops:
0 10.1.2.1
1 10.1.1.1
2 10.1.1.5

Computing statistics for 50 seconds...
Source to Here This Node/Link
Hop RTT Lost/Sent = Pct Lost/Sent = Pct Address
0 10.1.2.1
0/ 100 = 0% |
1 35ms 0/ 100 = 0% 0/ 100 = 0% 10.1.1.1
13/ 100 = 13% |
2 28ms 16/ 100 = 16% 3/ 100 = 3% 10.1.1.5
0/ 100 = 0% |

Trace complete.
Trong đó:
  • Tracing route to 10.0.0.5 over a maximum of 30 hops: Xác định route tới 10.1.1.5 với số lượng bước truyền tối đa là 30 bước.
  • Computing statistics for 50 seconds...: Tính toán thông số trong 50 giây.
  • Source to Here This Node/Link: Từ nguồn tới máy hiện tại: Nút/Liên kết
  • Trace complete: Quá trình xác định hoàn thành.
Trong ví dụ này tôi chú trọng đến các điểm cơ bản và bỏ qua một số đoạn text chưa cần thiết nhằm tập trung chính xác đến cái chúng ta cần biết: thông số và cách đọc chúng. Bạn sẽ thấy có một độ trễ nhỏ ở bước truyền thứ hai (10.1.1.1), chuyển liên kết tới bước truyền tiếp theo là 10.1.1.5. Ở phần này chúng ta sẽ thấy một lượng nhỏ độ trễ thông thường có kích thước và liên kết tốc độ như vậy. Nếu tỷ lệ thời gian mili giây ở mức rất cao như 500 ms, có thể đã có vấn đề về băng thông xuất hiện. Như bạn có thể thấy, pathping không chỉ "kiểm chứng" kết nối tới host đích mà còn chỉ ra cho bạn cách thức giao thông mạng hoạt động như thế nào và sự nhanh chóng của chúng ra sao, lượng trở kháng gặp phải trong mạng diện rộng, là điểm tắc nghẽn rất phổ biến.

Dưới đây là ví dụ khác, sử dụng pathping trong cơ chế mạng sản phẩm để kiểm tra bên trong một LAN sản xuất có kết nối tới Internet và một trình duyệt Web.
Khi chạy pathping, bạn cần kiên nhẫn một chút. Đầu tiên pathping sẽ đưa ra kết quả như thể bạn đang dùng Tracert hay Traceroute, một tiện ích tương tự sẽ được giới thiệu ở bài sau. Tracert sẽ chỉ ra cho bạn 'đường dẫn' qua mạng và kiểm chứng kết nối nhưng không cho bạn biết cách thức gói tin được truyền đi trong mối quan hệ với tốc độ, việc sử dụng băng thông và độ trễ như thế nào. Bước tiếp theo, tuỳ thuộc vào lượng bước truyền (có bao nhiêu bước truyền router cần được phân tích) là kiểm tra kết quả pathping theo các cột Lost/Sent = Pct và Address. Quá trình kiểm tra này chỉ ra cho bạn thông tin chẳng hạn có thể cả hai liên kết đều đã được sử dụng (nếu bạn có tỷ lệ 'chết mạng' cao),… Tỷ lệ link (tức liên kết) bị mất mát được thể hiện là các thanh dọc (|) trong cột Address cho thấy việc nghẽn liên kết là nguyên nhân gây ra thất lạc các gói tin được được truyền trên đường dẫn. Tỷ lệ tổn thất ở router (được xác định bởi địa chỉ IP của chúng) chỉ ra rằng các router này có thể gặp phải vấn đề về tràn hay bão hoà.

Chú ý:

Nếu bạn thấy dấu "*", đừng bực mình, có thể một tường lửa đã block ICMP nên bạn không nhận được trả lời mặc dù thực tế nó đã được gửi đi. ACL (Access Control Lists - Danh sách điều khiển truy cập) và tập hợp quy tắc của tường lửa thường bỏ qua chương trình kiểm tra mạng vì điều này. Phải đảm bảo chắc chắn rằng bạn biết sơ đồ bố trí mạng của mình khi có ý định sửa chữa nó và đưa nó vào hoạt động xem xét chung.

Tóm tắt

Trong bài này chúng ta đã xem xét các vấn đề cơ bản khi dùng pathping. Có thể bạn nên tìm kiếm thêm thông tin để hiểu hơn về ICMP và cách dùng pathping như thế nào. Bạn cũng nên quan tâm đến các gỡ rối hay sửa lỗi các mạng sản phẩm của mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục gửi đến các bạn nội dung liên quan ở phần sau.
T.Thu (Theo Networking)

Ý nghĩa của việc sử dụng lệnh Tracert trong windows

Sử dụng Tracert


Tracert (hay Traceroute) là công cụ dựa trên nền tảng Windows cho phép bạn hỗ trợ chương trình kiểm tra cơ sở hạ tầng mạng. Trong bài này chúng tôi giới thiệu cách dùng Tracert để sửa chữa các vấn đề gặp trong thực tế. Điều này giúp tăng cường tính hữu ích của công cụ và chỉ cho bạn một số cách dùng khi làm việc với các mạng riêng của mình. 
Tiện ích TCP/IP này cho phép bạn xác định các gói định hướng lưu chuyển trong toàn bộ mạng tới host cụ thể theo yêu cầu của bạn. Tracert hoạt động bằng cách tăng thêm giá trị "thời gian sống" (TTL) cho từng gói liên tiếp được gửi đi. Khi một gói đi qua một host, host này sẽ giảm TTL đi một giá trị và tiếp tục gửi nó sang host kế tiếp. Khi một gói có TTL đến được host cần tới, host sẽ loại bỏ gói và gửi thông báo thời gian ICMP quá hạn. Tracert nếu được dùng phù hợp và chính xác có thể giúp bạn tìm ra các điểm định tuyến không chính xác hoặc không tồn tại trong mạng của bạn.

Giới thiệu về Tracert

Tracert là công cụ dòng lệnh nền tảng Windows dùng để xác định đường đi từ nguồn tới đích của một gói Giao thức mạng Internet (IP - Internet Protocol). Tracert tìm đường tới đích bằng cách gửi các thông báo Echo Request (yêu cầu báo hiệu lại) Internet Control Message Protocol (ICMP) tới từng đích. Sau mỗi lần gặp một đích, giá trị Time to Live (TTL), tức thời gian cần để gửi đi sẽ được tăng lên cho tới khi gặp đúng đích cần đến. Đường đi được xác định từ quá trình này.

Nhìn vào hình minh hoạ sau bạn có thể hình dung ra được cách thức Tracert hoạt động trong một mạng sản xuất. 

Sử dụng Tracert như thế nào 
Như bạn thấy ở hình minh hoạ, chúng ta sẽ gửi lưu lượng từ trạm kiểm tra bên B (Site B) tới một server ở bên A (Site A). Các gói tin sẽ truyền đi trong mạng diện rộng (WAN), phân tách thành hai phía nối với nhau qua liên kết T1 và một liên kết dự phòng ISDN (Integrated Services Digital Network). Để dùng tiện ích Tracert, đơn giản bạn chỉ cần biết địa chỉ IP của máy đích muốn gửi đến, cách sử dụng Tracert chính xác và bạn cần tìm cái gì trong kết quả.

Tracert hoạt động dựa vào thao tác với trường Time to Live (TTL). Bằng cách tăng TTL và sau mỗi lần gặp router, giá trị của nó lại giảm đi một, gói tin được gửi tới router tiếp theo. Mỗi lần gói tin được gửi từ router này đến router khác, người ta gọi là nó đã thực hiện một bước nhảy (hop). Khi trường TTL có giá trị trở về 0, router sẽ gửi thông báo "Time Exceeded" ICMP (hết thời gian) tới máy nguồn. Bạn có thể xem ví dụ với mạng mẫu sau của chúng tôi trong phần minh hoạ bên dưới. Với địa chỉ IP nguồn và đích,… chúng ta sẽ dùng trạm làm việc ở Site B và server bên Site A để thực hiện bài kiểm tra. 
Từ minh hoạ này bạn có thể thấy, IP nguồn là 10.1.2.4 và IP đích (ví dụ) có thể là 10.1.1.6. Việc định tuyến thông thường diễn ra từ Site B sang Site A, qua liên kết có dung lượng cao hơn là T1 (1.544 Mbqs). Liên kết ISDN có dung lượng 128 Kbqs chỉ được dùng dự phòng trong trường hợp liên kết chính gặp lỗi. Tracert sẽ chỉ cho bạn thấy các gói tin được gửi từ Site B, tại máy có địa chỉ 10.1.2.4, qua liên kết T1 tới máy có địa chỉ 10.1.1.1. như thế nào. Bạn còn có thể biết được cách gửi các gói tin tới mạng LAN cục bộ (10.1.1.0) và cuối cùng là 10.1.1.6 như thế nào.

Khi các gói tin đã được gửi đi, Tracert sẽ dùng giao diện đầu tiên trên router nó nhìn thấy để thông báo lại các bước nhảy router. Vì thế, hãy xem xét toàn bộ đường đi hoàn chỉnh của chúng ta trước khi gửi các gói tin đi. 
Đường đi (được tô màu đỏ trên hình) là danh sách các router nằm giữa host nguồn và host đích. Một điểm rất quan trọng cần nhớ là các giao diện ở phía bên trái sẽ được dùng khi mô tả. Giao diện bên trái là giao diện của router gần nhất với host gửi tin trong đường đi. Trong ví dụ này bạn có thể thấy đường đi qua T1, từ phía B (Site B) sang phía A (Site A). Bây giờ chúng ta hãy cùng xem tại sao điều này lại quan trọng.

Vậy các cách làm việc của tracert là gì? Khi khởi chạy và sử dụng, tracert sẽ báo cáo (in ra) danh sách đã được sắp xếp các địa chỉ của từng host mà nó đã đi qua trên đường đến đích. Điều này thực sự hay vì bạn có thể biết được nhiều hơn về đường đi này. Nếu bạn thu được phần gần mặt phân cách, bạn sẽ thấy một thiết lập mới của địa chỉ IP trong hình minh họa tiếp theo (192.168.10.1 và 192.168.11.1) 10.1 được sử dụng cho liên kết ISDN và 11.1 sử dụng cho liên kết T1. Vậy tại sao điều này lại quan trọng?

Khi nhận được kết quả từ Tracert, một số người không thạo làm việc với công cụ này sẽ thấy lúng túng. Router cổng vào 10.1.1.1 mặc định của Site A được thay thế bằng địa chỉ WAN. Chỉ là một router nhưng giao diện khác. Điều này mang tính chất bắt buộc khi muốn kiểm tra với Tracert bởi vì nếu bạn nhầm, bạn sẽ không biết được mình đang đọc gì.

Ví dụ, đường đi bạn thấy ở hình minh hoạ trên là từ 10.1.2.4 tới 10.1.2.1 (cổng vào mặc định của mạng LAN). Sau đó nó sẽ qua mạng WAN tới 10.1.1.1. Chỉ có một vấn đề xuất hiện ở đây là bạn sẽ không thấy địa chỉ xuất hiện. Sau khi T1 có giao diện trên router (11.1) của phía A (Site A) và thực hiện liên kết ISDN (10.1) thì hai địa chỉ IP này là quan trọng nhất trong kết quả trả ra của Tracert. Đó là do trong ví dục này T1 có thể bị lỗi và đường đi bây giờ là qua ISDN. Điều này hoạt động "như được công khai hoá". Nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn để T1 online trở lại (trừ trường hợp bạn cảm thấy tốc độ mạng của mình tại T1 tụt từ 1.544 Mbqs xuống còn 128 Kbqs), bạn không nên dùng liên kết ISDN thêm phút nào nữa. Đó là điều chúng ta sẽ kiểm tra. 
Kiểm tra Tracert

Bây giờ, để dùng Tracert, đơn giản bạn chỉ cần mở màn hình lệnh Command Prompt. Để thực hiện điều này, bạn vào Start -> Run -> cmd -> tracert
(Chú ý: bạn phải gõ "tracert" vì bạn có thể thấy Traceroute chỉ hoạt động trên UNIX/Linux và các hệ thống khác như Cisco, v.v…). 
Trong ví dụ sau, sau khi gõ lệnh "tracert" và xem phần thông tin hiển thị ra bạn có thể thấy các gói di chuyển qua hai router (như ở phần minh hoạ trên) rồi mới tới host đích 10.1.1.6. Ở đây, cổng vào mặc định từ Site B là 10.1.2.1 và địa chỉ IP của router trên mạng WAN qua các liên kết T1 và ISDN (lần lượt) là 192.168.11.1 và 192.168.10.1.

Đầu tiên chúng ta hãy xem mọi việc diễn ra như thế nào khi dùng T1.
C:\>tracert 10.1.1.6
Tracing route to 10.1.1.6 over a maximum of 30 hops 
(Xác định đường đi tới địa chỉ 10.1.1.6 qua tối đa 30 bước nhảy)
---------------------------------------------------
1 2 ms 3 ms 2 ms 10.1.2.1
2 25 ms 83 ms 88 ms 192.168.11.1
3 25 ms 79 ms 93 ms 10.1.1.6
Trace complete.
 (Quá trình xác định hoàn tất)
Bây giờ, nếu T1 bị lỗi và chuyển sang dùng ISDN, bạn sẽ thấy có một 'đường đi' khác và nó 'dài hơn' so với đường đi ban đầu.
C:\>tracert 10.1.1.6
Tracing route to 10.1.1.6 over a maximum of 30 hops
---------------------------------------------------
1 2 ms 3 ms 2 ms 10.1.2.1
2 75 ms 83 ms 88 ms 192.168.10.1
3 75 ms 79 ms 93 ms 10.1.1.6
Trace complete.
Như bạn thấy, sử dụng tracert sẽ giúp bạn xác định rõ được đường dẫn mạng như nó hướng ra ngoài thông qua mạng và quan trọng nhất là làm thế nào để dữ liệu đi qua đường dẫn đó.

Sử dụng các tuỳ chọn Tracert

Để dùng Tracert, các bạn nên biết một số tuỳ chọn sau. Hữu ích nhất là tuỳ chọn đầu tiên "-d". Nó được dùng khi bạn muốn loại bỏ giải pháp DNS. Các server name (tên máy chủ) cũng rất hữu ích, nhưng nếu nó không được thiết lập hoặc thiết lập sai, hay đơn giản là bạn chỉ muốn có địa chỉ IP của host, bạn nên dùng tuỳ chọn "-d". 


-d Ngăn Tracert xử lý địa chỉ IP của các router ở giữa với tên của chúng. Điều này có thể giúp nâng cao tốc độ hiển thị kết của của Tracert. -h Số lượng lớn nhất các hop (bước nhảy) trong đường đi đến host đích. Giá trị mặc định là 30 hop -j Bạn có thể dùng tuỳ chọn này với một danh sách host (HostList). Các thông báo Echo Request (yêu cầu báo hiệu lại) dùng tuỳ chọn Loose Source Route trong phần header của địa chỉ IP với tập hợp các đích trung gian được mô tả trong HostList. Việc sử dụng tuỳ chọn Loose Source Route giúp các đích trung gian lần lượt được tách riêng bởi môt hoặc nhiều router. Số lượng lớn nhất địa chỉ hay tên trong danh sách host list là 9. HostList là một loạt địa chỉ IP (là các số thập phân liền nhau với các dấu chấm đan xen) cách nhau bởi một khoảng trắng. -w Khoảng thời gian (tính theo mili giây) chờ thông báo ICMP Time Exceeded hoặc Echo Reply đáp lại tương ứng với thông báo Echo Request. Nếu vượt quá khoảng thời gian quy định mà không có thông báo gì, dấu hoa thị  sẽ được hiển thị. Thời gian mặc định là 4000 (tức 4 giây) -? Phần trợ giúp ở màn hình lệnh.
tracert [-d] [-h MaximumHops] [-j HostList] [-w Timeout] [TargetName]
Sử dụng Tracert để gỡ rối như thế nào

Có thể đôi khi phần thông tin hiển thị ra ngoài không rõ ràng khiến bạn không hiểu. Chẳng hạn như khi xuất hiện các dấu hoạ thị bạn sẽ làm gì? Như đã đề cập đến ở phần trên, dấu hoa thị có thể hiển thị sai, vì gói ICMP có thể đã được chuyển đến nơi nhưng có cái gì đó đã cản trở quá trình thông báo lại, thường là một nguyên tắc nào đó trong tường lửa hoặc danh sách điều khiển truy cập (Access Control List).

Bạn có thể dùng Tracert để tìm ra chỗ gói tin bị ngừng lại trên mạng. Trong ví dụ sau, cổng mặc định đã tìm ra rằng không có đường đi nào hợp lệ ở bất kỳ host nào. Điều này có nghĩa là cả hai liên kết (T1 và ISDN) đều đã "sập" và không có đích nào có thể đến.
C:\>tracert 10.1.1.6
Tracing route to 22.110.0.1 over a maximum of 30 hops
-----------------------------------------------------
1 10.1.2.1 reports: Destination net unreachable.
Trace complete.
Từ ví dụ này bạn có thể thấy, khi bạn gửi yêu cầu kiểm tra Tracert tới địa chỉ 10.1.1.6, cổng LAN mặc định báo lại rằng nó không thể tìm thấy đường đi. Nhìn vào sơ đồ cụ thể sau có thể giúp bạn hiểu vấn đề rõ ràng hơn. 
Bạn có thể thấy, không có đường đi nào cho gói tin. Router gần nguồn nhất thông báo rằng từ nguồn không có đường đi nào để tới các host khác. 
Chú ý quan trọng

Dưới đây là một số chú ý quan trọng giúp bạn hiểu sâu hơn về Tracert

  • Không phải lúc nào Tracert cũng giúp bạn tìm kiếm 'latency' (độ trễ). Để xác định đường đi và cung cấp độ trễ cũng như các gói tin thất lạc cho từng router và liên kết trong đường đi, sủ dụng lệnh "pathping". Bạn có thể [Dear Guest/Member you can't see link before replyclick here to register] đã được Quantrimang.com giới thiệu trước đây.
  • Tracert chỉ có thể dùng được nếu giao thức Internet Protocol (TCP/IP) đã được cài đặt như là thành phần trong các thuộc tính của một bộ điều hợp mạng (network adapter) ở Network Connections. Đây là một tiện ích TCP/IP sử dụng ICMP, một giao thức nằm trong bộ giao thức TCP/IP.
  • Trong phiên bản Linux hiện đại, tiện ích tracerouter (không phải là tracert mặc dù một số hệ thống Linux cũng cho phép bạn sử dụng tracert) dùng UDP datagram với mã số cổng là 33434. Windows dùng yêu cầu báo hiệu lại ICMP (kiểu 8) được biết đến nhiều hơn với các gói ping.

Tóm tắt

Trong bài này chúng tôi đã chuyển tới bạn khái niệm cơ bản về TracertTracert (hay còn được biết đến là traceroute) là một công cụ dựa trên nền tảng Windows, cho phép bạn hỗ trợ kiểm tra cơ sở hạ tầng mạng. Cụ thể trong bài chúng tôi hưỡng dẫn bạn cách dùng tracert để gỡ lỗi các vấn để xảy ra trong thực tế như đa đường đi hay các link không hoạt động. Điều này giúp tăng cường tính hữu ích của công cụ và chỉ cho bạn cách sử dụng khi làm việc với mạng riêng của mình. Tiện ích TCP/IP này cũng cho phép bạn xác định đường đi của các gói tin truyền qua mạng tới host cụ thể bạn chỉ định. Khi một gói tin đi qua một host, host sẽ giảm giá trị TTL của gói tin đi một giá trị và gửi tới host tiếp theo. Khi quá thời gian mà chưa đến đúng địa chỉ cần tìm, host nhận được gói tin sẽ loại bỏ và gửi lại thông báo thời gian quá hạn ICMP. Tracert nếu được dùng hợp lý có thể giúp bạn tìm ra các điểm trong mạng được định tuyến không chính xác hoặc không tồn tại. Tracert (hay traceroute) là công cụ bạn phải kiểm soát được nếu có kế hoạch làm việc trên mạng. Nó (và pingpathping) có thể được dùng để giúp bạn ánh xạ và gỡ lỗi mạng dễ dàng. Các bạn nên tìm hiểu về các công cụ này kỹ hơn từ các bài tham khảo. 


Nguồn bài viết: http://thegioitinhoc.vn/home/mang-and-internet/13736-y-nghia-cua-viec-su-dung-lenh-tracert-trong-windows.html#ixzz29XNH5mw7
Link gốc: http://thegioitinhoc.vn 

Wednesday, September 12, 2012


Backup and Save the Windows XP Activation Status (WPA.DBL) to Reinstall Without Activate Again



Windows XP stores the hardware configuration information of the computer at the time of activation, product activation state status, expiration info of the XP installation, and the current hardware specification in WPA.DBL file which located in %SystemRoot%\System32 folder. To secure the WPA.DBL file, Microsoft encrypts the file with RC4 algorithm. However, WPA.DBL file is not protected, and if user deletes it, user will have to re-activate Windows XP again. User won’t be able to restore WPA.DBL in System Restore as it’s not included in the backup mechanism.

Since all activation confirmation is saved in WPA.DBL file, users can backup and transfer the existing activated WPA.DBL file to automatic activate Windows to activated state if users choose to reload or reinstall Windows XP in fresh clean state. By replacing the new WPA.DBL in new XP installation and rolling back to the activated WPA.DBL, users can skip and do not need to perform online activation process again or have to call Microsoft activation hotline and type activation code consists of extra long number of characters.
Note that the trick only works if users does not make significant hardware change. On each system boot, Windows analyzes system current hardware and compares it to the stored hardware configuration information. If there is any hardware change, Windows makes a note of the changes in the WPA file, but also keeps the original configuration for reference. If the change is too significant, or there have been already too many changes, Windows XP will reset the WPA.DBL file back to its original non-activated (file about only 2K in size) state, and users have to reactivate.
If users plan to make any hardware configuration change, it’s also recommended to back up the WPA.DBL file so that users can easily roll back to already activated state without contacting Microsoft again whenever the hardware change is removed due to incompatibility.
How to backup or transfer out the Windows XP activation information
  • Open My Computer or Windows Explorer.
  • Navigate to the %SystemRoot%\System32 folder (normally C:\Windows\System32). You may have to click on the Show the contents of this folder link to display the files.
  • Copy WPA.DBL and WPA.BAK to a floppy disk, USB key flash drive, portable external hard disk or burn the files to a CD or DVD.
  • Go ahead to reformat hard disk drive and reinstall Windows XP on the same computer.
  • After the installation is completed and the Windows XP Out of Box Experience (OOBE) window appear, click on No button when asked if user want to activate to skip and decline going through the activation process.
  • Restart the computer and press F8 on boot up and then select to start in Minimal Safe Mode in “Advanced Boot Options” menu.
  • Open My Computer or Windows Explorer.
  • Navigate to the %SystemRoot%\System32 folder (normally C:\Windows\System32). You may have to click on the Show the contents of this folder link to display the files.
  • Rename the WPA.DBL and WPA.BAK (if exists) that currently reside in the directory.
  • Copy the original WPA.DBL and WPA.BAK previously backed up to the %SystemRoot%\System32 folder.
  • Restart the computer. Windows XP should be activated instantly and automatically.
The hack above won’t work for transferring activation information from one computer to another, thus don’t expect to be able to crack and bypass XP activation by copying the files from other PC.

How to Backup and Restore Windows 7 and Server 2008 R2 Activation Status (Activate Offline On Reinstall)

Windows 7 and Windows Server 2008 R2, similar to Windows Vista and Windows Server 2008, requires user to perform activation in order to activate the Windows operating system to be used without interruption. Activation of Windows 7 and Windows Server 2008 R2, except for users who bought branded OEM computer or activate via KMS host, is normally performed online to validate against Microsoft’s activation server, or via phone activation.

One inconvenience brought by activation is that Microsoft limits and restricts the number of time that online activation can be done. Anything more than that will require user to call Microsoft activation hotline to go through manual hectic process to activate via phone.
Besides, not many people will like to “contact” Microsoft every time after reinstalling or reformating the PC or computer for a fresh and clean start. So it would be great if the “activated” activation status of Windows OS can be preserved, or backed up and restored after re-installation so that Windows 7 and Windows Server 2008 R2 can be activated offline or without connecting to Microsoft’s activation server.
Try the following trick to backup activation files for Windows 7 or Windows Server 2008 R2, which has been previously been activated, prior to reinstallation. Note that the workaround should only be tried by users who want to clean install Windows, as if user (i.e. want to upgrade to bigger hard disk) makes a clone image of physical hard disk with Norton Ghost or Acronis True Image, all application programs, data, resources together with activation status will be automatically preserved.
  1. Copy and save or backup the following activation-related files to external storage medium such as USB flash drive or portable hard disk drive:
    %SystemDrive%\Windows\ServiceProfiles\NetWorkService\
    AppData\Roaming\Microsoft\SoftwarePlatform\Tokens.dat
    and,
    %SystemDrive%\Windows\System32\spp\tokens\pkeyconfig\pkeyconfig.xrm-ms
    Note: For 64-bit (x64) OS, %SystemDrive%\Windows\SysWOW64\spp\tokens\pkeyconfig\pkeyconfig.xrm-ms have to be backed up too.
  2. Retrieve and record the product key used to install and activate the current Windows 7 or Windows Server 2008 R2.
    Tip: If you can’t remember the product key used, there is plenty of product key viewers available to help.
  3. Reinstall Windows 7 or Windows Server 2008 R2. When installation wizard prompts for a product key for activation, leave it blank (do not enter anything).
  4. In the newly installed Windows operating system, stop the Software Protection Service inServices.msc or with the following command (run in elevated command prompt):
    net stop sppsvc
  5. Navigate to the following folder:
    %SystemDrive%\Windows\System32\spp\tokens\pkeyconfig\
    Note: In 64-bit (x64) operating system, also perform the action in%SystemDrive%\Windows\SysWOW64\spp\tokens\pkeyconfig\ folder.
  6. Take ownership and give user full control permissions  (alternatively add grant full control right click menu item) to pkeyconfig.xrm-ms file.
  7. Delete the original default pkeyconfig.xrm-ms file, and replace with the backup copy.
  8. Navigate to the following folder:
    %SystemDrive%\Windows\ServiceProfiles\NetWorkService\
    AppData\Roaming\Microsoft\SoftwarePlatform\
  9. Take ownership and give user full control permissions  (alternatively add grant full control right click menu item) to tokens.dat file.
  10. Delete the original default tokens.dat file, and replace with the backup copy.
  11. Restart the Software Protection Service in Services.msc or with the following command (run inelevated command prompt):
    net start sppsvc
  12. Register the product key for Windows 7 or Windows Server 2008 R2 with the following command (run in elevated command prompt):
    slmgr.vbs -ipk xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx
    Replace xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx with the actual product key.
  13. Windows will activated instantly, off-line. To check activation status, uses of of the following commands:
    slmgr.vbs -dlv
    slmgr.vbs -dli
    slmgr.vbs -ato
Note that the ability to backup and restore old activation status in order to pre-activate or ready-activate a machine after re-installation must be on the same hardware without any hardware change, else user will need to activate online again. Besides, the product key used must be the same serial code too. The hack also does not apply to OEM branded computer which has Windows pre-activated and KMS host activated Windows system.
Users who want an automated tools to preserve the activated status by backing up and restore the activation information can also try Win7/Srv 08 R2 Activation Info Backup Tools  posted on My Digital Life Forums.

Monday, June 11, 2012


Từ bấy lâu, công cụ ghi đĩa “hai trong một” Nero Burning ROM và Nero Express của Nero AG luôn được đông đảo người dùng “chọn mặt gửi vàng”. Ngoài những tính năng đã quá quen thuộc, Nero Burning ROM và Nero Express của phiên bản này mang đến cho người dùng hai tính năng mới: SecurDisc (ghi đĩa chứa dữ liệu được cài khóa bảo mật) và Nero DiscSpan (chia file dung lượng lớn thành nhiều phần để ghi vào nhiều đĩa CD/DVD). Bên cạnh đó, trên menu chuột phải của Windows xuất hiện thêm lệnh Burn with Nero > Burn Data Disc - hỗ trợ ghi nhanh đĩa chứa những file/thư mục vừa chọn.
Nero BackItUp, công cụ sao lưu và khôi phục dữ liệu, cũng được bổ sung thêm nhiều tùy chọn và tính năng mới: cho lựa chọn sao lưu những file, thư mục, ổ đĩa chỉ định hoặc toàn hệ thống, sao lưu tự động chỉ với một cú nhấp chuột, hẹn lịch sao lưu dữ liệu dưới nhiều phương thức, tìm kiếm bản sao lưu và chọn riêng những file muốn phục hồi, khôi phục phiên bản cũ của file đã lưu…
- Nero MediaHub là “gương mặt” mới trình làng trong Nero Multimedia Suite 10, cho phép bạn nhập hình ảnh, nhạc, video trong ổ cứng để tạo slideshow ảnh/video và xuất thành phẩm lên YouTube, Flickr, MySpace, Facebook.

Nero Vision công cụ tạo đĩa phim VCD/SVVD/DVD/Blu-ray này “quá trời” tính năng chỉnh sửa và biên soạn video từ cơ bản đến cao cấp.
Nero DiscSpeed ​​là một công cụ tuyệt vời để thử nghiệm tốc độ của ổ đĩa CD / đĩa DVD của bạn cũng như thử nghiệm và điểm chuẩn khoảng trống, đĩa bị đốt . Nó có thể được cấu hình để chạy theo kết quả mong muốn. Kết quả có thể được xem hoặc là một đồ thị hoặc như là một bản ghi kiểm tra.
Yêu cầu cấu hình hệ thống tối thiểu:
- Hệ điều hành Windows XP SP3 32-bit, Windows Vista SP1 (32-bit hoặc 64-bit), Windows 7 Home Premium/Professional/Ultimate (32-bit hoặc 64-bit).
- CPU AMD hoặc Intel với tốc độ 2GHz.
- RAM 512MB (với Windows XP SP3) hoặc 1GB (với Windows Vista, Windows 7).
- Ổ đĩa cài đặt chương trình còn trống tối thiểu 5 GB.
Hướng dẫn cài đặt:
1. Download về gồm 4 part, giải nén.
2. Trước khi cài đặt, dùng notepad mở file hosts(C:\WINDOWS\system32\drivers\etc\hosts), copy và paste các dòng sau vào dưới cùng:
127.0.0.1 www.nero.com
127.0.0.1 www.nero.com/rus/index.html
127.0.0.1 www.nero.com/rus/support.html
127.0.0.1 www.nero.com/rus/support-customer-service-product-registration.html
127.0.0.1 www.nero.com/rus/store-upgrade-center.html
127.0.0.1 www.nero.com/rus/store-volume-licensing.html
127.0.0.1 www.nero.com/eng/support.html?NeroSID=392cba06859c3dcd87b47525e97a3b80
127.0.0.1 www.nero.com/eng/store-upgrade-center.html?NeroSID=392cba06859c3dcd87b47525e97a3b80
127.0.0.1 www.nero.com/eng/support-customer-service-product-registration.html?NeroSID=392cba06859c3dcd87b47525e97a3b80
127.0.0.1 www.nero.com/eng/index.html
127.0.0.1 www.nero.com/eng/store-upgrade-center.html&sa=X&oi=smap&resnum=1&ct=result&cd=6&usg=AFQjCNFRzc_q0umeKlIj7pPYNNBYCFbXkg
127.0.0.1 www.nero.com/enu/support-nero8.html
127.0.0.1 my.nero.com
127.0.0.1 secure.nero.com/us/secure.asp
127.0.0.1 activation@nero.com
127.0.0.1 registernero.com
127.0.0.1 www.registernero.com
127.0.0.1 nero.com
127.0.0.1 www.nero.com/eng/privacy.html
127.0.0.1 legal@nero.com
127.0.0.1 support.nero.com
Sau đó Save lại. Nếu không Save được bạn có thể copy file hosts của bạn vào thư mục khác, sửa xong, lưu lại sau đó chép đè vào thư mục cũ
3. Cài đặt phần mềm vào máy. Quá trình cài đặt Nero yêu cầu phải cài thêm các ứng dụng mở rộng cần thiết
Sau đó nó sẽ yêu cầu khởi động lại máy để bắt đầu cài đặt, nhấn OK để restart lại máy tính
2. Sau khi khởi động lại máy, phần mềm sẽ tiếp tục việc cài đặt, nhấn Next
3. Đến bước nhập Serial Number, bạn xóa hết serial mặc định, điền serial sau vào:9X03-0167-C17C-7CP5-CT2M-PW2C-0A3A-EXKZ và tiếp tục cài đặt. Quá trình cài đặt có thể mất 5 - 10 phút.
Lưu ý:
- Do phải cài bổ sung nhiều “phụ kiện” nên thời gian cài Nero Multimedia Suite 10 diễn ra tương đối lâu, có thể từ 15 phút trở lên (riêng thời gian trích xuất dữ liệu từ file cài đặt đã mất khoảng vài phút), trong đó Nero AG tích hợp sẵn số đăng ký để bạn khai thác không hạn chế các ứng dụng của Nero Multimedia Suite 10. Lúc hoàn tất, trên desktop sẽ xuất hiện năm biểu tượng để kích hoạt nhanh năm ứng dụng quan trọng nhất của Nero Multimedia Suite 10 là Nero Burning ROM 10, Nero BackItUp 10, Nero StartSmart 10, Nero Vision 10 và Nero MediaHub 10. Bạn có thể tìm thấy những ứng dụng khác của Nero Multimedia Suite 10 thông qua Start menu > All Programs > Nero.
- Khi sử dụng phần mềm, nếu có thông báo Update thì chọn Ignore, nếu lỡ chọn Update thì bạn phải gỡ toàn bộ phần mềm ra và cài lại từ đầu.
- Serial này chỉ sử dụng được với phiên bản được download kèm theo
Chúc các bạn thành công!
Thông tin chi tiết
Tên file:
Nero Multimedia Suite 10.5.10500 Full + Serial
Thuộc chủ đề:
Tải Phần Mềm » Multimedia
Gửi lên:
09/06/2011 17:25
Cập nhật:
12/05/2012 12:51
Người gửi:
admin
Đã xem:
1245
Đã thảo luận:
0
Tải về
Hướng dẫn
Chờ trang web đếm ngược 5 giây rồi nhấn nút "Skip Ad" để chuyển đến trang download

Sunday, June 3, 2012

Please paste this link into the proxy :

http://proxysgdn.vinacapitalhcm.local:8080/accelerated_pac_base.pac

Monday, May 21, 2012


Thay đổi Microsoft Office CD Key
Thay đổi Microsoft Office CD Key

Thay đổi Microsoft Office CD Key

Thứ Sáu, 18/05/2012, 07:00 AM (GMT+7)
Nếu hiện tại bạn đang sử dụng một CD Key của Microsoft Office nhưng vào một ngày đẹp trời nào đó, CD Key của bạn bị Block thì bạn lúc này bạn sẽ không thể sử dụng bất kỳ ứng dụng nào trong bộ Office của Microsoft.
MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC NHỮNG BÀI VIẾT CHỌN LỌC VỀ VI TÍNH VÀ INTERNET, THỦ THUẬT VÀO LÚC 7H30, 13H, VÀ 16H CÁC NGÀY TRONG TUẦN, TẠI 24H.COM.VN
Bạn không cần phải lo lắng về điều đó, trước hết bạn tìm cho mình một CD Key ngon và bạn có thể thay đổi CD Key của Microsoft Office mà không phải cài lại. Bạn thực hiện như sau:
Bạn đóng hết tất cả các ứng dụng của bộ Microsoft Office sau đó mở Registry từ menu Start (Start | Run và gõ regedit sau đó nhấn Enter). Nếu bạn có được hỏi về UAC thì bạn click Yes để mở cửa sổ Regedit.
Thay đổi Microsoft Office CD Key, Công nghệ thông tin, Microsoft Office CD Key, CD Key cua Microsoft Office, CD Key, Microsoft Office, thay doi Microsoft Office CD Key, phan mem, thu thuat, cong nghe thong tin, tin hoc van phong
Bạn tìm đến
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Office\11.0\Registration
Với bộ Microsoft Office thì bất kỳ ứng dụng nào bạn cài sẽ có một key của Registry được xác định tương tự như sau:
{90110409-6000-11D3-8CFE-0150048383C9}
Tìm kiếm giá trị của tên ứng dụng và sau đó bạn xoá 2 key của ProductID là DigitalProductID và ProductID.
Đóng toàn bộ cửa sổ của Registry sau đó mở Microsoft Office (bạn có thể mở bất kỳ ứng dụng nào trong bộ Microsoft Office nếu ứng dụng đó bạn muốn thay đổi CD key) và bạn nhập CD key mới vào. Trong trường hợp bạn đã Active thì bạn cần phải Active lại.

Mẹo nhắn tin SMS không tốn tiền

Thứ Sáu, 11/05/2012, 08:45 AM (GMT+7)
Hiện có rất nhiều ứng dụng, trang web ra đời cho phép người dùng gửi tin nhắn SMS tới điện thoại di động hoàn toàn miễn phí hoặc phí không đáng kể. Bài viết sẽ giới thiệu với người dùng một vài chiêu "nhờ" Internet để nhắn tin miễn phí.
MỜI CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC NHỮNG BÀI VIẾT CHỌN LỌC VỀ VI TÍNH VÀ INTERNET, THỦ THUẬT VÀO LÚC 7H30, 13H, VÀ 16H CÁC NGÀY TRONG TUẦN, TẠI 24H.COM.VN
Nhắn tin miễn phí từ nhà mạng
Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ như MobiFone, VinaPhone, Viettel,… đều có trang web cung cấp dịch vụ nhắn tin miễn phí nội mạng cho thuê bao di động của họ mà người dùng nên tận dụng. Tuy nhiên, điểm hạn chế của dịch vụ này là chỉ miễn phí nhắn nội mạng còn ngoại mạng sẽ mất phí tương đương như nhắn trực tiếp từ điện thoại.
Để sử dụng được, người dùng cần phải đăng ký một tài khoản theo số điện thoại đang sử dụng, sau đó mã kích hoạt hay mật khẩu sẽ được gửi vào ĐTDĐ của bạn. Tiếp đó dùng mã này để kích hoạt hay đăng nhập vào tài khoản trên trang web của nhà cung cấp dịch vụ để gửi tin nhắn miễn phí. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thuê bao bị khóa 1 chiều hoặc 2 chiều thì không thể thực hiện được chức năng này trừ khi bạn nạp tiền kích hoạt mới.
Gửi tin nhắn miễn phí từ Gmail
Mẹo nhắn tin SMS không tốn tiền, Thủ thuật - Tiện ích, Công nghệ thông tin, Nhan tin mien phi, nhan tin SMS mien phi, SMS mien phi, SMS, mien phi SMS, tin nhan, tin nhan dien thoai, Internet, MobiFone, VinaPhone, Viettel, tin nhan SMS,
Tin nhắn SMS sẽ được gửi từ chính mục Gmail Chat của người dùng. Bạn có thể gõ số điện thoại của bạn bè để gửi SMS miễn phí. Tuy nhiên, nếu bạn bè gửi trả lời tin nhắn đó sẽ mất một khoản phí như bình thường và tin nhắn đó sẽ nhận được trong mục trò chuyện.
Dịch vụ này giới hạn số kí tự cho 1 lần gửi tin (khoảng 50 kí tự) và chỉ 50 SMS cho tài khoản của bạn mỗi ngày. Nhưng điều tuyệt vời của dịch vụ này là, nếu bạn của bạn trả lời tin nhắn thì bạn sẽ được thêm 5 SMS.
Cách kích hoạt dịch vụ Free SMS trong Gmail, vào Settings và tới mục Labs, kéo xuống cho đến tìm thấy SMS (nhắn tin văn bản) trong Trò chuyện và chọn Bật, đồng thời bật luôn SMS trong tiện ích trò chuyện và click vào Lưu thay đổi. Bây giờ bạn sẽ thấy mục Trò chuyện và SMS ở sidebar bên trái và nhắn tin miễn phí.
Nhắn tin miễn phí từ ứng dụng chat Yahoo Messenger
Đối với các phiên bản Yahoo Messenger, người dùng có thể sử dụng chức năng này bằng cách truy cập vào Messenger, chọn Sign in to Mobile Device.
Mẹo nhắn tin SMS không tốn tiền, Thủ thuật - Tiện ích, Công nghệ thông tin, Nhan tin mien phi, nhan tin SMS mien phi, SMS mien phi, SMS, mien phi SMS, tin nhan, tin nhan dien thoai, Internet, MobiFone, VinaPhone, Viettel, tin nhan SMS,
Còn trong phiên bản mới nhất (V11.5) cho phép người dùng có thể nhắn tin miễn phí dễ dàng hơn từ cửa sổ chat tới bất cứ thuê bao di động nào. Chỉ cần kích vào biểu tượng ô vuông
Mẹo nhắn tin SMS không tốn tiền, Thủ thuật - Tiện ích, Công nghệ thông tin, Nhan tin mien phi, nhan tin SMS mien phi, SMS mien phi, SMS, mien phi SMS, tin nhan, tin nhan dien thoai, Internet, MobiFone, VinaPhone, Viettel, tin nhan SMS,
“Gửi tin SMS” . Sau đó một cửa sổ để nhắn tin mở ra, người dùng chỉ cần gõ tin nhắn SMS và số điện thoại cần gửi là có thể gửi đi. Mỗi tin nhắn chỉ hạn chế 141 ký tự và tổng số tin nhắn SMS miễn phí từ các tài khoản Yahoo Messenger tới một số điện thoại cụ thể không quá 5 tin. Sau đó người nhận tin muốn nhận tiếp loại tin nhắn này sẽ phải soạn tin trả lời tin nhắn của dịch vụ SMS với mức phí một tin là 2000 đồng. Sau đó họ sẽ được nhận tiếp 5 tin nữa. Như vậy, nếu tính ra thì mỗi tin người nhận sẽ phải trả 400 đồng, trong khi người gửi lại được miễn phí hoàn toàn.
Các ứng dụng hỗ trợ
Hiện nay có rất nhiều các ứng dụng như Facebook Messenger, WhatsApp, BlackBerry Messenger, iMessenger và Pinger cho phép người dùng nhắn tin trực tiếp cho nhau theo thời gian thực. Tuy nhiên, ứng dụng này chỉ hoạt động khi điện thoại được kết nối Internet qua GPRS, 3G hoặc Wi-Fi. Trong khi đó, với thuê bao trọn gói khoảng 40.000 đồng như của mạng Mobifone và các nhà mạng khác, thì việc nhắn tin bằng các phần mềm trên sẽ rất dễ dàng.
iMessage là một tính năng mới được bổ sung trên hệ điều hành iOS 5 cho phép người dùng iPhone, iPod Touch và iPad nhắn tin miễn phí cho nhau mà chỉ mất phí dung lượng. Trong khi đó, BlackBerry Messenger chỉ cho phép hai máy BlackBerry nhắn tin miễn phí tới nhau.
Mẹo nhắn tin SMS không tốn tiền, Thủ thuật - Tiện ích, Công nghệ thông tin, Nhan tin mien phi, nhan tin SMS mien phi, SMS mien phi, SMS, mien phi SMS, tin nhan, tin nhan dien thoai, Internet, MobiFone, VinaPhone, Viettel, tin nhan SMS,
Nếu dùng iMessage, trước tiên người dùng cần bật chức năng iMessage trong phần Settings của máy, chọn phần Messages/Use Your Apple ID for iMessage, sau đó đăng nhập sử dụng tài khoản Apple ID (MobileMe, iTunes, etc.) hoặc click vào Create New Account để tạo mới tài khoản. Sau đó điền địa chỉ Email bạn muốn sử dụng cho dịch vụ iMessage. Apple sẽ yêu cầu bạn xác nhận lại địa chỉ Email nếu bạn chưa đăng kí tài khoản nào của họ, bạn sẽ nhận được email hướng dẫn cách đăng kí và kích hoạt thông qua email đã nhập vào.
Nếu bạn sử dụng iPhone, lần đầu tiên bạn đăng nhập vào iMessage trên iPhone, số điện thoại của bạn sẽ được yêu cầu đăng kí với dịch vụ iMessage. Khi đó việc gửi và nhận tin nhắn sử dụng iMessage cũng sẽ thông với tin nhắn SMS. Nhưng cần lưu ý rằng, nếu bất kỳ tin nhắn nào không gửi được thông qua iMessage, nó sẽ được gửi tự động bằng cách sử dụng dịch vụ SMS thông thường.
Trong khi đó, phần mềm WhatsApp lại có thể nhắn tin qua lại với nhau theo thời gian thực đối với nhiều nền tảng như iOS, Android, Nokia hay BlackBerry. WhatsApp có phương thức hoạt động như một IM và là một ứng dụng chat trực tiếp giữa các smartphone hoạt động với chức năng đẩy thông báo (Push Notifications).
- Mặc định port của Remote Desktop là 3389 chuyển thành port 7777. Mở Regedit tìm đến đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp
- Double Click lên PortNumber và chọn Decimal và nhập vào 7777
- Restart lại máy
- Kiểm tra: từ máy khác nhập địa chỉ IP của máy làm Terminal Server và thêm số Port vào. VD: 192.168.1.1:7777