Sunday, July 31, 2011

SID là gì ?

SID là gì ?


SID (security ID : Tạm dịch mã nhận diện bảo mật ). SID được gán cho đối tượng này sẽ không được gán cho đối tượng khác. Vì nếu trùng thì DC không thể quản lý được -> SID của 1 đối tượng là duy nhất trong domain.
Dãy số SID : gồm 2 thành phần

+ Domain security ID ( Trong cùng domain thì các đối tượng có dãy số này tương tự nhau )

+ Relative ID (RID) : là con số gắn với SID và RID gắn cho mỗi SID trong domain là duy nhất (tức là thành phần dùng phân biệt doamin security ID này với domain SID là 1 số định danh mà Hệ thống cấp cho máy tính. Mỗi lần cài Windows là có 1 SID. Nếu bạn GHOST thì SID của các máy đều giống nhau nên bạn phải gỡ bỏ đi thì mới join domain hoặc sử dụng các dịch vụ mạng được. Để biết SID của máy đang chạy bạn chuột phải lên My Computer -> Properties. Cái dãy số có dạng giống như thế này 55274-644-1747603-23553 là SID đó.

Theo kinh nghiệm thực tế của mình thì bạn chỉ cần đổi tên MYCOMPUTER của tất cả các máy trong cùng domain và cùng 1 bản ghost của bạn là được.

Bạn ghost lại là SID cũ của bạn có lại .

SID là 1 số định danh mà Hệ thống cấp cho máy tính. Mỗi lần cài Windows là có 1 SID. Nếu bạn GHOST thì SID của các máy đều giống nhau nên bạn phải gỡ bỏ đi thì mới join domain hoặc sử dụng các dịch vụ mạng được.
Cách gỡ bỏ thì 1 là bạn dùng tool NewSID download trên www.microsoft.com, 2 là bạn dùng tool Sysprep.exe (trong source CD Install Windows\support\tools\deploy.cab) - Chú ý nhớ Extract mới chạy được. Bật ct lên chọn Reseal.
Để biết SID của máy đang chạy bạn chuột phải lên My Computer -> Properties. Cái dãy số có dạng giống như thế này 55274-644-1747603-23553 là SID đó.

Tuesday, July 19, 2011

How to mount a VHD file in Windows 7

VHD (Virtual HardDrive) file support has been deeply integrated throughout Windows 7. Users can make a system backup to VHD file and also boot from a VHD file. But what if you want to edit the VHD file and make a quick change or pull a file out of a backup? With Windows 7 you can easily mount a VHD file for offline editing in Disk Management.

  1. Click on the Start Button and key in diskmgmt.msc and hit Enter.
  2. Once in Disk Management, click on the Action in the menu bar and select Attach VHD.
  3. Select the file location and check Read-only to prevent writes to the VHD file.
  4. After you hit ok the drive will show up in Disk Management with a blue icon.


    You can now access the F: drive in Explorer.
  5. When you want to un-mount the VHD file return to Disk Management and right click on the left side of the drive listed on the device chart and select Detach VHD.

Saturday, July 2, 2011

Tìm hiểu về các hệ thống lưu trử SAN, SAS, NAS, iSCSI...

1. Network Atteched Storage ( NAS )

Network Atteched Storage ( NAS ) là công nghệ lưu trử mà theo đó các thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file để cho phép các thiết bị trên mạng IP truy cập vào

Tính năng :

- Thiết bị lưu trữ này được truy cập ở cấp độ file thông qua NFS hoặc CIFS
- Thiết bị được lưu trữ qua mạng IP
- Có thể Share dử liệu giữa các Server

Có nhiều giải pháp xây dựng Server NAS :

A> Builde Server với khả năng lưu trữ, Setup OS và các dịch vụ chia sẻ file,.... và gắn vào mạng LAN để cho các máy khác truy cập vào truy xuất dữ liệu

B> Có những hãng SX thiết bị NAS chuyên dụng với những chức năng rất chuyên nghiệp như Dell , IBM , HP, AIC , .....



2. Direct Attached Storage ( DAS )

Direct Attached Storage ( DAS ) là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD , thiết bị nhớ được lưu trữ trực tiếp vào Server , nó thích hợp cho mọi nhu cầu nhỏ đến cao cấp nhất và khả năng chạy cũng cực nhanh .

Một Server với những HDD bên trong , kết nối giao tiếp SATA/SAS/SCSI ..... trực tiếp với các máy chủ thì gọi là DAS



3. Storage Area Network ( SAN )

Storage Area Network ( SAN ) là một mạng riêng được thiết kế cho việc mở rộng các thiết bị lưu trữ một cách dễ dàng và các máy chủ khi kết nối với SAN sẽ hiểu như là một khối HDD đang chạy trên cục bộ .

Việc truyền dữ liệu từ Server đến hệ thống lưu trữ SAN được sử dụng dựa trên các cổng quang để truyền dữ liệu : 1 GBb/s Fiber Channel , 2 GBb/s Fiber Channel , 4 GBb/s Fiber Channer , 8 GBb/s Fiber Channer , 1 GBb/s iSCSI ,.....

Chi phí triển khai hệ thống SAN cực kỳ đắt , nó đòi hỏi phải dùng các thiết bị Fiber Chennel Networking, Fiber Channel Swich,...

Các ổ đĩa chạy trong hệ thống lưu trữ SAN thường được dùng : FIBRE CHANNEL , SAS , SATA,....

Tính năng :

- Lưu trữ được truy cập theo Block qua SCSI
- Khả năng I/O với tốc độ cao
- Tách biệt thiết bị lưu trữ và Server

Một số ứng dụng chỉ chạy được trên DAS và SAN như : Micosoft SQL Server , Exchange Server, Windows, Linux,....



Có sự tương quan giữa các thiết bị NAS , DAS , SAN với nhạu. Thậm chí NAS = DAS = SAN ( nếu nó build với điều kiện ) . Cũng giống như trong 1 Cty, việc sắp xếp các nhân sự ở các vị trí khác nhau ( Giám Đốc, Phó Giám Đốc , Trưởng Phòng, ....) thì sẽ tạo ra các hiệu quả kinh doanh khác nhau trong Cty

Tôi sẽ Build 1 Server Storage, để biến nó thành DAS, NAS , hoặc SAN



Cấu hình :

- Main Board Intel S3210 SHLC
- CPU Quard Core X3330
- RAM 4 GB ECC Bus 800
- HDD SAS / SATA
- Card LAN tích hợp trong Mainboard
- Card RAID SAS/SATA Adaptec
- Card Intel® PRO/1000 PF Server Adapter với phần mềm Intel® iSCSI Remote Boot
- Hoặc dùng Card Fiber Channel

Với một Server Storage nền tảng như thế , tôi có thể lên giải pháp phần mềm và cách đặt nó ở vị trí nào để biến nó thành NAS , SAN hoặc thậm chí máy chủ ứng dụng DAS .

Tôi đam mê công nghệ mạng trên nền tảng Microsoft , một ít Linux ,..... Nên mình sẽ chọn Windows Storage Server 2008 để ứng dụng vào hệ thống NAS, SAN của mình

Windows Server Storage 2008 có những tính năng nổi bật sau :

- Microsoft Windows Storage 2008 đáp ứng mọi giải pháp lưu trữ dữ liệu từ quy mô trung bình đến cực lớn
- Chi phí rẻ hơn so với các bản Windows Server 2008 khác
- Công nghệ lưu trữ file theo Block với iSCSI và khả năng deduplication ( SIS)
- Tích hợp phần mềm iSCSI Target

4. iSCSI - ISCSI SAN là gì ?



ISCSI SAN là gì ?

iSCSI là Internet SCSI ( Small Computer System Interface ) là một chuẩn công nghiệp phát triển để cho phép truyền tải các lệnh SCSI qua mạng IP hiện có bằng cách sử dụng giao thức TCP/IP.

Các lệnh SCSI và đóng gói dữ liệu có thể truyền qua mạng cục bộ ( mạng LAN ) hoặc qua cả mạng diện rộng ( WAN ) mà không cần một Fiber Chennel mạng riêng biệt

iSCSI sử dụng không gian lưu trữ như VHD's trong Windows Server Storage , giảm chi phí khi tận dụng hạ tầng LAN sẵn có ( các thiết bị mạng, Swich ,... trên nền IP ) . Không như giải pháp mạng Fiber Channel ( FC ) SAN là phải xây dựng hạ tầng mạng mới với khu vực khác với khu vưc LAN .

Đặc biệt , iSCSI SAN cũng như Fiber Channer SAN là hệ thống lưu trử hiện sẵn trong Server như là những ổ cứng cục bộ

Mình sẽ test thử khả năng đáp ứng giữa 2 loại : NAS Server tự Build và NAS Server của các hãng trên thế giới để có cái nhìn rõ hơn về chúng :D

Những giải pháp trên thì tôi thích công nghệ iSCSI , vì đang có một hạ tầng LAN với các thiết bị Swich rẻ tiền sẳn có, cùng với việc tôi tự Build một cấu hình máy chủ Storage để chạy iSCSI với Windows Storage 2008 .

Hi hi , có vẻ như một bộ ba ăn ý : Server Storage tự Build với khả năng lưu trữ cực lớn , Windows Server Storage 2008 + phần mềm Microsoft iSCSI Target có sẵn và công nghệ iSCSI .